Chào Mừng Ngày Thành Lập Đoàn Thanh Niên 26-03-2024 !

Email
Mật khẩu
Nhớ mật khẩu

Quên mật khẩu | Đăng ký

Đang truy cập: 67
Trong ngày: 794
Trong tuần: 3612
Lượt truy cập: 5733740


Lượt xem: 88

ĐỀ CƯONG ÔN THI HỌC KÌ 1- KHỐI 12- NĂM HỌC 2014-2015

PHẦN NĂM: DI TRUYỀN HỌC.

Chương I: CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ

 

                     Bài 1 : GEN, MÃ DI TRUYỀN VÀ QUÁ TRÌNH NHÂN ĐÔI ADN

 

I. Gen

            1.  Khái niệm: Gen là một đoạn ADN mang thông tin mã hoá cho một chuỗi pôlipeptit hay một phân tử ARN.  

            2.  Cấu trúc chung của gen cấu trúc (gen mã hóa chuỗi Polipepetit)

- Vùng điều hoà: nằm ở đầu 3’ của mạch mã gốc của gen, khởi động quá trình phiên mã.

- Vùng mã hoá: mang thông tin mã hoá các axit amin.

- Vùng kết thúc: nằm ở đầu 5’ của mạch mã gốc của gen, mang tín hiệu kết thúc phiên mã.  

II.  Mã di truyền:

            1. Khái niệm: Mã di truyền là trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong gen (mạch gốc) quy định trình tự sắp xếp các axit amin trong phân tử prôtêin.

            2. Đặc điểm: Mã di truyền được đọc từ một điểm theo chiều 5’→3’ (trên mARN) , theo từng bộ ba, không gối lên nhau. Mã di truyền có tính phổ biến, đặc hiệu, thoái hoá.  

            Trên mARN: AUG là bộ ba mở đầu, mã hóa cho mêtiônin; UAG, UGA, UAA la bộ ba kết thúc (không mã hóa cho axit amin).

III.  Quá trình nhân đôi ADN:

Bước 1: Tháo xoắn phân tử ADN thành chạc chữ Y.

Bước 2: Tổng hợp các mạch ADN mới theo nguyên tắc bổ sung. Mạch khuôn có chiều 3’→ 5’ thì mạch mới được tổng hợp liên tục còn mạch khuôn có chiều 5’→ 3’ thì mạch mới được tổng hợp từng đoạn (Okazaki) rồi sau đó nối lại với nhau.

Bước 3: 2 phân tử ADN được tạo thành. Trong mỗi phân tử ADN mới có 1 mạch của phân tử ADN ban đầu (bán bảo toàn) và 1 mạch mới được tổng hợp.  

 

 

Bài 2: PHIÊN MÃ VÀ DỊCH MÃ

 

I.  Phiên mã: (Tổng hợp ARN)

            1. Cấu trúc và chức năng của các loại ARN:

- ARN thông tin (mARN):  Có cấu tạo mạch thẳng, làm khuôn cho quá trình dịch mã ở ribôxôm.

- ARN vận chuyển (tARN): Mỗi phân tử tARN đều có 1 bộ ba đối mã (anticôdon) và 1 đầu để liên kết với axit amin tương ứng.

- ARN ribôxôm (rARN): Kết hợp với prôtêin tạo nên ribôxôm.

            2. Cơ chế phiên mã: (Tổng hợp ARN)

- Phiên mã là quá trình tổng hợp ARN trên mạch khuôn ADN.

- Diễn biến của quá trình phiên mã.

            ARN polimeraza bám vào vùng điều hòa làm gen tháo xoắn lộ mạch gốc. ARN polimeraza trượt trên mạch gốc theo chiều 3’→5’.

            mARN được tổng hợp theo chiều 5’→3’, dựa vào nguyên tắc bổ sung.

            Ở sinh vật nhân thực, mARN sau khi tổng hợp (gọi là mARN sơ khai) sẽ cắt bỏ các đoạn Intron, nối các đoạn Exon tạo thành mARN trưởng thành sẵn sàng tham gia dịch mã.

II.  Dịch mã: (Tổng hợp prôtêin)

            1. Hoạt hoá axit amin: Nhờ các enzim đặc hiệu và ATP mỗi axit amin được hoạt hoá và gắn với tARN tương ứng tạo phức hợp axit amin- tARN (aa- tARN).  

            2. Tổng hợp chuỗi pôlipeptit:

- Ribôxôm gắn với mARN ở vị trí mã mở đầu (AUG) và trượt qua mARN theo từng bộ ba mã hóa để tiến hành dịch mã. Cho đến khi riboxôm tiếp xúc với mã kết thúc thì dịch mã hoàn tất, một chuỗi Polipeptit được hình thành.

- Nhờ enzim, axit amin đầu tiên (Met) được cắt khỏi chuỗi tạo thành chuỗi polipeptit hoàn chỉnh.

- Một nhóm ribôxôm (pôlixôm) gắn với mỗi mARN giúp tăng hiệu suất tổng hợp prôtêin.  

Bài 3: ĐIỀU HOÀ HOẠT ĐỘNG GEN

 

I.  Khái niệm: Điều hoà hoạt động của gen là điều hoà lượng sản phẩm của gen được tạo trong tế bào. đảm bảo cho hoạt động sống của tế bào phù hợp với điều kiện môi trường cũng như sự phát triển bình thường của cơ thể.

            Điều hòa hoạt động gen có thể ở mức độ phiên mã, dịch mã, sau phiên mã…  

            Ở sinh vật nhân sơ điều hoà hoạt động gen chủ yếu ở mức độ phiên mã.

II. Cấu trúc của opêron Lac ở E.  coli.  

            Opêron là các gen cấu trúc liên quan về chức năng được phân bố liền nhau và có chung cơ chế điều hòa hoạt động.

Cấu trúc Ôperon Lac:

Z,Y,A: Là các gen cấu trúc mã hóa cho các enzim phân giải Lactozơ.

O: Vùng vận hành là nơi protein ức chế liên kết để ngăn cản phiên mã.

P: Vùng khởi động, nơi ARN polimeraza liên kết và khởi động quá trình phiên mã.

Gen điều hòa không nằm trong Operon nhưng có vai trò điều hòa hoạt động Operon.

III. Cơ chế điều hoà hoạt động của ôpêron Lac:

            Khi môi trường không có lactôzơ: gen điều hoà tổng hợp prôtêin ức chế.  Prôtêin ức chế gắn vào vùng vận hành (O) → các gen cấu trúc không phiên mã.

            Khi môi trường có lactôzơ: Lactôzơ (chất cảm ứng) gắn với prôtêin ức chế ® prôtêin ức chế bị biến đổi, không gắn được vào vùng vận hành. ARN polimeraza liên kết với vùng khởi động tiến hành phiên mã → mARN của Z, Y, A được tổng hơp và dịch mã tạo các enzim phân hủy Lactozo.  Khi Lactozo cạn kiệt thì protein ức chế lại liên kết với vùng (O), quá trình phiên mã dừng lại.  

 

Bài  4  ĐỘT  BIẾN  GEN

 

I. Khái niệm và các dạng đột biến gen:

            1. Khái niệm: Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen, liên quan đến một hoặc một số cặp nuclêôtit làm thay đổi trình tự nucleotit tạo ra alen mới.  

            2. Các dạng đột biến gen:

Thay thế một cặp nuclêôtit

Thêm hoặc mất một cặp nuclêôtit.  

II. Nguyên nhân và cơ chế phát sinh đột biến gen

            1. Nguyên nhân

- Bên ngoài: do các tác nhân gây đột biến như vật lý (tia phóng xạ, tia tử ngoại…), hoá học (các hoá chất 5BU, NMS…) hay sinh học (1 số virut…).

- Bên trong: do rối loạn các quá trình sinh lí, hóa sinh trong tế bào.

            2. Cơ chế phát sinh đột biến gen:

                        a. Sự kết cặp không đúng trong nhân đôi ADN: Do bazơ nitơ dạng hiếm

                        b. Tác động của các tác nhân gây đột biến

- Tia tử ngoại (UV) có thể làm cho 2 bazơ T trên cùng 1 mạch liên kết với nhau → đột biến.

- 5-brômua uraxin (5BU): thay thế cặp A-T bằng G-X → đột biến.

- Virut viêm gan B, virut hecpet…→ đột biến.

III. Hậu quả và ý nghĩa của đột biến gen:

            1. Hậu quả của đột biến gen:

Đột biến thay thế một cặp có thể làm thay đổi trình tự axit amin trên protein làm thay đổi chức năng protein.

Đột biến thêm, mất cặp nu làm mã di truyền bị đọc sai từ bộ ba đột biến đến cuối gen làm thay đổi trình tự axit amin, chức năng protein.

         Nhìn chung, đa số đột biến gen là có hại, một số có lợi hoặc trung tính.

         Tính có hại của đột biến phụ thuộc môi trường, tổ hợp gen.  

           

            2. Vai trò và ý nghĩa của đột biến gen

- Đột biến gen làm xuất hiện các alen mới là nguồn nguyên liệu sơ cấp cho tiến hoá.

- Cung cấp nguồn nguyên liệu cho quá trình tạo giống cũng như trong nghiên cứu di truyền.

 

Bài 5: NHIỄM SẮC THỂ VÀ ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ

 

I. Hình thái và cấu trúc nhiễm sắc thể

            1. Hình thái:

- Trong tế bào bình thường, NST có dạng sợi

- NST được quan sát rõ nhất vào kỳ giữa của quá trình phân bào. Mỗi NST ở trạng thái kép gồm 2 cromatit dính nhau ở tậm động.

            2. Cấu trúc: Thành phần gồm ADN + Protein histon

- Nuclêôxôm: Một đoạn ADN (khoảng 146 cặp Nu) quấn quanh 8 phân tử histôn.

- Chuỗi nuclêôxôm (mức xoắn 1) tạo sợi cơ bản có đường kính » 11nm.

- Sợi cơ bản xoắn (mức 2) tạo sợi nhiễm sắc có đường kính » 30nm.

- Sợi nhiễm sắc xoắn mức 3→ có đường kính » 300 nm và hình thành Crômatit có đường kính » 700 nm.

II. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể.

            1. Mất đoạn

- NST bị đứt mất 1 đoạn làm giảm số lượng gen trên NST → thường gây chết.

- Ở thực vật khi mất đoạn nhỏ NST ít ảnh hưởng → loại khỏi NST những gen không mong muốn ở 1 số giống cây trồng.

            2. Lặp đoạn

- Một đoạn NST được lặp lại một hay nhiều lần → làm tăng số lượng gen trên NST.

- Làm tăng hoặc giảm cường độ biểu hiện của tính trạng (có lợi hoặc có hại).

            3. Đảo đoạn:

- Một đoạn NST bị đứt ra rồi đảo ngược 1800 và nối lại → làm thay đổi trình tự gen trên NST → làm ảnh hưởng đến hoạt động của gen.  

- Góp phần tạo nguồn nguyên liệu cho tiến hóa.

            4. Chuyển đoạn:

- Sự trao đổi đoạn trên môt NST hay giữa 2 NST không tương đồng

- Làm thay đổi nhóm gen liên kết, giảm khả năng sinh sản.

- Có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành loài mới.

 

Bài 6: ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ

 

I. Đột biến lệch bội

            1. Khái niệm và phân loại:

- Làm thay đổi số lượng NST trong 1 hay 1 số cặp tương đồng.

- Phân loại: thể một, thể không, thề ba, thể bốn…

            2. Cơ chế phát sinh

- Trong giảm phân: Do sự phân ly không bình thường ở 1 hay 1 số cặp NST, tạo ra các giao tử thiếu, thừa NST. Các giao tử này kết hợp với giao tử bình thường → thể lệch bội.

- Trong nguyên phân: Một hoặc một số cặp NST phân ly không bình thường hình thành tế bào lệch bội → thể khảm.

            3. Hậu quả: Cơ thể phát triển không bình thường, giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản…

            4. Ý nghĩa:  Đột biến lệch bội cung cấp nguyên liệu cho tiến hoá.

II. Đột biến đa bội

            1. Khái niệm và cơ chế phát sinh thể tự đa bội

- Là dạng đột biến làm tăng 1 số nguyên lần bộ NST đơn bội của loài và lớn hơn 2n (3n, 4n, 5n. . .).

- Cơ chế phát sinh: do thoi phân bào không được hình thành nên toàn bộ NST không phân li.

            Dạng 3n do sự kết hợp giữa giao tử n với giao tử 2n.

            Dạng 4n là do sự kết hợp giữa hai giao tử 2n hoặc trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử, tất cả NST không phân ly.

            2. Khái niệm và cơ chế phát sinh thể dị đa bội.

- Khái niệm: Sự tăng số bộ NST đơn bội của 2 loài khác nhau trong 1 tế bào.

- Cơ chế hình thành: Do lai xa và đa bội hoá.

            3. Đặc điểm và vai trò của đột biến đa bội

- Tế bào đa bội thường có số lượng ADN tăng gấp bội → cơ thể đa bội có tế bào to, cơ quan sinh dưỡng lớn, sinh trưởng phát triển mạnh khả năng chống chịu tốt. . .

- Thể đa bội lẻ không có khả năng sinh sản.

- Đột biến đa bội đóng vai trò quan trọng trong tiến hoá và trong trồng trọt

 

Chương II:  TÍNH QUI LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN

 

Bài 8: QUI LUẬT MENĐEN-QUI LUẬT PHÂN LI

 

I. Phương pháp nghiên cứu di truyền học của Menđen:

- Bước 1: Tạo các dòng thuần chủng về từng tính trạng.

- Bước 2: Lai các dòng thuần chủng khác biệt nhau bởi 1 hoặc nhiều tính trạng rồi phân tích kết quả lai ở đời F1, F2, F3.

- Bước 3: Sử dụng toán xác suất để phân tích kết quả lai, sau đó đưa ra giả thuyết giải thích kết quả.

- Bước 4: Tiến hành thí nhiệm chứng minh cho giả thuyết của mình (lai phân tích).

II. Hình thành học thuyết khoa học:

            1. Giả thuyết của Menđen:

- Mỗi tính trạng đều do 1 cặp nhân tố di truyền quy định và trong tế bào các nhân tố di truyền không hoà trộn vào nhau.

- Giao tử chỉ chứa 1 trong 2 thành viên của cặp nhân tố di truyền.

- Khi thụ tinh các giao tử kết hợp với nhau 1 cách ngẫu nhiên.

            2. Chứng minh giả thuyết:

- Mỗi giao tử chỉ chứa 1 trong 2 thành viên của cặp nhân tố di truyền do đó sẽ hình thành 2 loại giao tử và mỗi loại chiếm ( 0,5).

- Xác suất đồng hợp tử trội là  0,5 x 0,5 = 0,25     

- Xác suất dị hợp tử là  (0,5 x 0,5) + (0,5 x 0,5) = 0,5   

- Xác suất đồng hợp tử lặn là 0,5 x 0,5 = 0,25      

            3. Quy luật phân ly:

- Mỗi tính trạng do 1 cặp alen quy định, 1 có nguồn gốc từ bố, 1 có nguồn gốc từ mẹ.

- Các alen của bố và mẹ tồn tại trong tế bào cơ thể con 1 cách riêng rẽ không hoà trộn vào nhau.

- Khi hình thành giao tử các alen phân ly đồng đều về các giao tử cho ra 50% giao tử chứa alen này và 50% giao tử chứa alen kia.

III. Cơ sở tế bào học của quy luật phân ly:

- Trong tế bào sinh dưỡng các gen và NST luôn tồn tại thành từng cặp.

- Khi giảm phân tạo giao tử: mỗi NST (mang alen) cũng phân ly đồng đều về các giao tử.

- Sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử cho kết quả như thí nghiệm.

 

 Bài 9: QUI LUẬT MENĐEN - QUI LUẬT PHÂN LI ĐỘC LẬP

 

I. Thí nghiệm lai hai tính trạng:

            1. Thí nghiệm:

Ptc:   Hạt vàng, trơn    x   Hạt xanh, nhăn

F1   :   100% cây cho hạt vàng trơn

F2   :   315 hạt vàng, trơn: 108 hạt vàng nhăn: 101 hạt xanh, trơn: 32 hạt xanh nhăn

            2. Giải thích:

Xét sự phân ly của từng tính trạng ở F2 đều 3 :1

Tỉ lệ phân tính chung ở F2 là 9 :3 :3 :1 = ( 3 :1 ) ( 3 :1) → các cặp nhân tố di truyền qui định các tính trạng khác nhau phân li độc lập trong quá trình hình thành giao tử

Qui định:

A : hạt vàng; a : hạt xanh

B : hạt trơn B; b : hạt nhăn

            P : AABB x aabb

            F:      AaBb

            GF: AB, Ab, aB, ab

            F: 9/16 vàng, trơn (A-B-); 3/16 vàng, nhăn (A-bb); 3/16 xanh, trơn (aaB-); 1/16 xanh, nhăn (aabb).

II. Cơ sở tế bào học: Mỗi gen nằm trên một NST.

III. Ý nghĩa của các quy luật Menđen

- Dự đoán trước được kết quả lai.

- Tạo ra nhiều biến dị tổ hợp → sự đa dạng phong phú của sinh vật trong tự nhiên.

 

Bài 10: TƯƠNG TÁC GEN VÀ TÁC ĐỘNG ĐA HIỆU CỦA GEN.

 

I. Tương tác gen: Là sự tác động qua lại giữa các gen không alen trong quá trình hình thành kiểu hình. Bản chất là sự tương tác giữa các sản phẩm của chúng trong quá trình hình thành kiểu hình.

            1. Tương tác bổ sung: Là kiểu tương tác trong đó các gen không alen cùng tác động sẽ hình thành một kiểu hình mới.

Ví dụ: Kiểu A-B- quy định hoa đỏ ; kiểu  A-bb;  aaB- ;  aabb quy định hoa trắng.

            F1 : AaBb x AaBb → F2 Cho tỷ lệ kiểu hình 9 Hoa đỏ: 7 Hoa trắng

            2. Tương tác cộng gộp: Là kiểu tương tác trong đó các gen trội cùng chi phối mức độ biểu hiện của kiểu hình.

- Ví dụ: Màu da người ít nhất do 3 gen (A,B,C) nằm trên 3 cặp NST tương đồng khác nhau chi phối.

            -Phần lớn các tính trạng số lượng (năng suất) là do nhiều gen quy định tương tác theo kiểu cộng gộp quy định.

II. Tác động đa hiệu của gen:

            - Một gen ảnh hưởng đến sự biểu hiện của nhiều tính trạng khác gọi là gen đa hiệu.

- Ví dụ: - HbA hồng cầu bình thường

 - HbS hồng cầu lưỡi liềm → gây hằng loạt rối loạn bệnh lý trong cơ thể

 

Bài 11:  LIÊN KẾT GEN VÀ HOÁN VỊ GEN.

 

I. Liên kết gen

            1. Thí nghiệm của Moocgan:

- Ptc   Thân xám, cánh dài  x  thânđen, cánh cụt

- F1: 100% thân xám, cánh dài.

- ♂ Fthân xám, cánh dài x ♀ thân đen, cánh cụt

- F: 1 thân xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt

            2. Giải thích:

- Mỗi NST gồm 1 phân tử ADN. Trên 1 phân tử ADN chứa nhiều gen, mỗi gen chiếm 1 vị trí xác định (lôcut) → các gen trên 1 NST di truyền cùng nhau gọi là liên kết gen.

- Các gen trên một NST họp thành nhóm gen liên kết. Số nhóm gen liên kết của một loài = n.

II. Hoán vị gen:

            1. Thí nghiệm của Moocgan:

- Ptc   Thân xám, cánh dài  x  thân đen, cánh cụt

- F1: 100% thân xám, cánh dài.

- ♀ Fthân xám, cánh dài  x  ♂ đen, cụt

- F: 495 thân xám, cánh dài ; 944 đen, cụt 206 thân xám, cánh cụt; 185 đen, dài

            2. Cơ sở tế bào học của hiện tượng hoán vị gen:

- Trong kỳ đầu giảm phân I tạo giao tử xảy ra tiếp hợp dẫn đến trao đổi đoạn NST giữa 2 NST trong cặp tương đồng (đoạn trao đổi chứa 1 trong 2 gen trên) → hoán vị gen.

- Tần số hoán vị gen (f%) = tổng tỷ lệ % giao tử sinh ra do hoán vị. Tần số hoán vị gen £ 50%.

- Các gen càng gần nhau trên NST thì f % càng nhỏ và ngược lại.

III. Ý nghĩa của hiện tượng liên kết gen và hoán vị gen:

            1. Ý nghĩa của hiện tượng liên kết gen:

Hạn chế sự xuất hiện biến dị tổ hợp, duy trì sự ổn định của loài.

            2. Ý nghĩa của hiện tượng hoán vị gen:

- Hình thành nhiều biến dị tổ hợp có ý nghĩa cho quá trình tiến hoá và công tác chọn giống.

- Tổ hợp gen quí trên cùng 1 NST tạo giống có nhiều tính trạng tốt.

- Căn cứ vào tần số hoán vị gen → trình tự các gen trên NST → xây dựng được bản đồ gen.

- Quy ước 1% hoán vị gen = 1 cM (centimoocgan)

 

Bài 12:  DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH VÀ DI TRUYỀN NGOÀI NHÂN.

 

I. Di truyền liên kết với giới tính:

            1. NST giới tính và cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng NST:

                        a. NST giới tính:

- Là NST chứa các gen quy định giới tính.

- Cặp NST giới tính có thể tương đồng(ví dụ XX) hoặc không tương đồng (ví dụ XY).

- Trên cặp NST giới tính không tương đồng có những đoạn tương đồng (giống nhau giữa 2 NST ) và những đoạn không tương đồng (chứa các gen khác nhau đặc trưng cho NST đó)

                        b. Một số số kiểu  NST giới tính:

- Dạng XX và XY

            ♀ XX, ♂ XY: Người, lớp thú, ruồi giấm...

            ♂ XX, ♀ XY: Chim, bướm...

- Dạng XX và XO: Châu chấu (♀ XX, ♂ XO)

            2. Sự di truyền liên kết với giới tính:

- Gen trên NST X: Bố → con gái; Mẹ → con trai. (di truyền chéo)

- Gen trên NST Y:XY → XY → XY → XY (di truyền thẳng)

            3Ý nghĩa của sự di truyền liên kết với giới tính:

            Phân biệt đực, cái nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi.

II. Di truyền ngoài nhân:

            1.Ví dụ: Cây hoa phấn:

- Lai thuận:   ♀ lá đốm  x  ♂ lá xanh → thu được F100% lá đốm.

- Lai nghịch: ♀ lá xanh  x  ♂ lá đốm → thu được F100% lá xanh.

            2. Giải thích:

            Các gen nằm trong tế bào chất (trong ty thể hoặc lục lạp) chỉ được mẹ truyền cho con qua tế bào chất của trứng.

 

Bài 13: ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG LÊN SỰ BIỂU HIỆN CỦA GEN.

 

I. Mối quan hệ giữa gen và tính trạng:

            Gen (ADN )®mARN® Pôlipeptit ® Prôtêin ® tính trạng.

            Sự biểu hiện của gen qua nhiều bước như vậy nên có thể bị nhiều yếu tố môi trường bên trong cũng như bên ngoài chi phối.

II. Sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường:

- Ví dụ: thỏ Himalaya có bộ lông trắng toàn thân, trừ tai, bàn chân, đuôi và mõm có lông màu đen.

- Giải thích: Gen tổng hợp sắc tố mêlanin chịu ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường.

 

 

III. Mức phản ứng của kiểu gen:

            Khái niệm: Tập hợp những kiểu hình khác nhau của cùng 1 kiểu gen tương ứng với các môi trường khác nhau là mức phản ứng của kiểu gen.

            Đặc điểm:

- Tính trạng có mức phản ứng rộng thường là các tính trạng số lượng (năng suất, sản lượng trứng...)

- Tính trạng có mức phản ứng hẹp thường là các tính trạng chất lượng (tỷ lệ protein trong sữa hay protein trong gạo...)

 

Chương III: DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ.

 

Bài 16 + 17: CẤU TRÚC DI TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ.

 

I. Các đặc trưng di truyền của quần thể.

            Mỗi quần thể có một vốn gen đặc trưng thể hiện qua tần số alen và tần số kiểu gen của quần thể.

Tần số của một alen nào đó được tính bằng tỉ lệ giữa số lượng alen đó trên tổng số alen khác nhau của gen đó trong quần thể tại một thời điểm xác định.

- Tần số của một kiểu gen nào đó trong quần thể được tính bằng tỉ lệ giữa số cá thể có kiểu gen đó trên tổng số cá thể trong quần thể.

II. Cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn và giao phối gần.

            1. Quần thể tự thụ phấn.

- Thành phần kiểu gen của quần thể cây tự thụ phấn sau n thế hệ tự thụ phấn thay đổi theo chiều hướng tỉ lệ thể dị hợp giảm dần ( Aa = 1/2n), tỉ lệ thể đồng hợp tăng dần.

- Quần thể tự thụ phấn thường bao gồm các dòng thuần về các kiểu gen khác nhau.

            2. Quần thể giao phối gần (giao phối cận huyết).

             Như quần thể tự thụ phấn

III. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối

            1. Quần thể ngẫu phối

- Quần thể gọi là ngẫu phối khi các cá thể trong quần thể giao phối một cách hoàn toàn ngẫu nhiên

-Đặc điểm di truyền của quần thể ngẫu phối :

            Tạo nên 1 lượng biến dị di truyền rất lớn, làm nguồn nguyên liệu cho tiến hoá và chọn giống

            Duy trì được sự đa dạng di truyền của quần thể.

            2. Trạng thái cân bằng di truyền của quần thể

Định luật Hacđi-Vanbec: Trong 1 quần thể lớn, ngẫu phối, nếu không có các yếu tố làm thay

đổi tần số alen thì thành phần kiểu gen của quần thể sẽ duy trì không đổi  từ thế hệ này sang thế hệ khác theo công thức :

                                                            p2 + 2pq +q2 = 1

Điều kiện nghiệm đúng:

- Quần thể phải có kích thước lớn

- Các cá thể trong quần thể có sức sống và khả năng sinh sản như nhau (không có chọn lọc tự nhiên)

- Không xảy ra đột biến, nếu có thì tần số đột biến thuận bằng tần số đột biến nghịch

- Không có sự di - nhập gen.

 

Chương IV: ÚNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC.

 

Bài 18: CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI CÂY TRỒNG DỰA TRÊN NGUỒN BIẾN DỊ TỔ HỢP

 

I. Tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp

- Tạo ra các dòng thuần chủng khác nhau, sau đó cho lai giống để thu được nguồn biến dị tổ hợp

- Chọn lọc ra những tổ hợp gen mong muốn.

- Cho tự thụ phấn hoặc giao phối cận huyết để tạo ra giống thuần.

II. Tạo giống lai có ưu thế lai cao

            1. Khái niệm: Là hiện tượng con lai có năng suất, sức chống chịu,khả năng sinh trưởng phát triển vượt trội so với các dạng bố mẹ

            Ưu thế lai biểu hiện cao nhất ở F1 sau đó giảm dần qua các thế hệ vì vậy không dùng làm giống mà chỉ dùng làm thương phẩm.

            2. Cơ sở di truyền của hiện tượng ưu thế lai

            Giả thuyết siêu trội: Con lai dị hợp tử về nhiều cặp gen khác nhau.

            3. Phương pháp tạo ưu thế lai

- Tạo dòng thuần

- Lai các dòng thuần chủng khác nhau (đơn, kép) để tìm tổ hợp lai có ưu thế lai cao nhất

 

Bài 19:  TẠO GIỐNG MỚI BẰNG PHƯƠNG PHÁP GÂY ĐỘT BIẾN

VÀ CÔNG NGHỆ TẾ BÀO

 

I. Tạo giống mới bằng phương pháp gây đột biến

            1. Quy trình:

- Xử lí mẫu vật bằng tác nhân đột biến

- Chọn lọc các cá thể đột biến có kiểu hình mong muốn

- Tạo dòng thuần chủng

            2. Một số thành tựu tạo giống ở việt nam

- Xử lí các tác nhân lí hoá thu được nhiều chủng vi sinh vật, lúa, đậu tương có nhiều đặc tính quý

- Sử dụng cônsixin tạo được cây dâu tằm tứ bội

- Táo Gia lộc được xử lí NMU → táo má hồng cho năng suất cao

II. Tạo giống bằng công nghệ tế bào

            1. Công nghệ tế bào thực vật

- Nuôi cấy mô, tế bào → cây đồng nhất về kiểu gen.

- Lai tế bào sinh dưỡng (dung hợp tế bào trần của 2 loài) → giống mang đặc điểm của 2 loài.

- Nuôi cấy hạt phấn, noãn → lưỡng bội hóa → đồng hợp tử về tất cà các gen.

            2. Công nghệ tế bào động vật

                        a. Nhân bản vô tính động vật:

- Chuyển nhân của tế bào cho nhân vào tế bào trứng đã bỏ nhân

- Nuôi cấy trên môi trường nhân tạo để trứng phát triển thành phôi

- Chuyển phôi vào tử cung của con mang thai.

Ý nghĩa: Nhân nhanh giống vật nuôi quý hiếm, động vật biến đổi gen.

                        b. Cấy truyền phôi

            Phôi được tách thành nhiều phần riêng biệt, mỗi phần sau đó sẽ phát triển thành một phôi riêng biệt và chuyển vào con mang thai.

 

Bài 20: TẠO GIỐNG NHỜ CÔNG NGHỆ GEN.

 

I. Công nghệ gen

            1. Khái niệm công nghệ gen

Công nghệ gen là quy trình tạo ra những tế bào sinh vật có gen bị biến đổi hoặc có thêm gen mới

            2. Các bước cần tiến hành trong kỹ thuật chuyển gen

- Tạo ADN tái tổ hợp

            Tách thể truyền và gen cần chuyển ra khỏi tế bào

            Cắt và nối gen vào thể truyền tạo ADN tái tổ hợp.

- Đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận bằng cách dùng canxi clorua hoặc xung điện cao áp

- Phân lập dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp bằng cách chọn thể truyền có gen đánh dấuđể tách tế bào chứa ADN tái tổ hợp.

II. Ứng dụng công nghệ gen trong tạo giống biến đổi gen

- Sinh vật biến đổi gen: hệ gen của nó được làm biến đổi phù hợp với lợi ích của con người.

- Cách làm biến đổi hệ gen của sinh vật:

            Đưa thêm một gen lạ vào hệ gen của sinh vật

            Biến đổi một gen đã có sẵn trong hệ gen.

            Loại bỏ hoặc làm bất hoạt một gen nào đó trong hệ gen

Thành tựu tạo giống biến đổi gen

            Chuyển gen tổng hợp protein của người vào cừu

            Chuyển gen tổng hợp protein tơ nhện vào dê

            Chuyển gen trử sâu từ vi khuẩn vào cây bông

            Chuyển gen tổng hợp caroten vào cây lúa tạo giống lúa “gạo vàng”

            Chuyển gen tổng hợp insulin vào E.coli…

 

 Bài 21:   DI TRUYỀN Y HỌC

 

I. Bệnh di truyền phân tử: Là những bệnh mà cơ chế gây bệnh ở mức phân tử, phần lớn do đột biến gen gây nên

            Ví dụ : bệnh phêninkêtô-niệu

            Người bị bệnh, gen tổng hợp enzim chuyển hóa phêninalanin → tirôzin bị đột biến không tổng hợp được enzim này nên phêninalanin tích tụ trong máu đi lên não đầu độc tế bào

II. Hội chứng bệnh liên quan đến đột biến NST

- Các đột biến cấu trúc hay số lượng NST thường liên quan đến rất nhiều gen và gây ra hàng loạt các tổn thương ở các hệ cơ quan của người bệnh nên thường gọi là hội chứng bệnh.

- Ví dụ : hội chứng Đao, Tơcnơ, Klaiphentơ, 3X...

III. Bệnh ung thư

Do đột biến gen, đột biến NST. Đặc biệt là đột biến xảy ra ở 2 loại gen:

            - Gen quy định yếu tố sinh trưởng (gen tiền ung thư) bị đột biến trội thành gen ung thư

            - Gen ức chế các khối u bị đột biến lặn mất khả năng kiểm soát khối u.

 

Bài 22 : BẢO VỆ VỐN GEN CỦA LOÀI NGƯỜI

VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI CỦA DI TRUYỀN HỌC.

 

I. Bảo vệ vốn gen của loài người

            1. Tạo môi trường trong sạch nhằm hạn chế các tác nhân gây đột biến

            2. Tư vấn di truyền và việc sàng lọc trước sinh

Phương pháp sàng lọc trước sinh :

+ chọc dò dịch ối

+ sinh thiết tua nhau thai

            3. Liệu pháp gen: Là kỹ thuật chữa bệnh bằng cách thay thế gen bệnh bằng gen lành. Về nguyên tắc là kỹ thuật chuyển gen

II. Một số vấn đề xã hội của di truyền học

            1. Tác động xã hội của việc giải mã bộ gen người

Việc giải mã bộ gen người ngoài những tích cực mà nó đem lại cũng làm xuất hiện nhiều vấn đề tâm lý xã hội

            2. Vấn đề phát sinh do công nghệ gen và công nghệ tế bào

- Phát tán gen kháng thuốc sang vi sinh vật gây bệnh

- An toàn sức khoẻ cho con người khi sử dụng thực phẩm biến đổi gen

            3. Vấn đề di truyền khả năng trí tuệ

            4. Di truyền học với bệnh AIDS

            Để làm chậm sự tiến triển của bệnh người ta sử dụng biện pháp di truyền nhằm hạn chế sự phát triển của virut HIV

 


PHẦN SÁU: TIẾN HÓA

 Chương I: BẰNG CHỨNG VÀ CƠ CHẾ TIẾN HÓA

 

Bài 24: CÁC BẰNG CHỨNG TIẾN HÓA

 

I. Bằng chứng giải phẫu so sánh:

            1. Cơ quan tương đồng: Các cơ quan bắt nguồn từ cùng 1 cơ quan ở 1 loài tổ tiên mặc dù hiện tại các cơ quan này giữ các chức năng khác nhau. Cơ quan tương đồng phản ánh sự tiến hóa phân li.

            2. Cơ quan tương tự: Những cơ quan thực hiện các chức năng như nhau nhưng không bắt nguồn từ cùng 1 ngồn gốc. Cơ quan tương tự phản ánh sự tiến hóa đồng qui.

II. Bằng chứng tế bào học và sinh học phân tử:

- Tất cả tế bào của sinh vật đều có đặc điểm cơ bản giống nhau

- Các loài sinh vật hiện nay đều sử dụng chung 1 bộ mã di truyền, đều dùng cùng 20 loại axit amin để cấu tạo nên prôtêin...chứng tỏ chúng tiến hoá từ 1 tổ tiên chung.

 

Bài 25: HỌC THUYẾT ĐACUYN.

 

I. Nội dung chính:

            1. Biến dị:

- Có 3 loại biến dị: xác định, không xác định (biến dị cá thể), tương quan.

- Các biến dị cá thể di truyền được cho đời sau và có ý nghĩa trong tiến hóa.

            2. Chọn lọc:

- Chọn lọc tự nhiên:

            Những cá thể thích nghi với môi trường sống sẽ sống sót và khả năng sinh sản cao dẫn đến số lượng ngày càng tăng còn các cá thể kém thích nghi với môi trường sống  thì ngược lại.

            Động lực: Do đấu tranh sinh tồn

            Vai trò: Qui định chiều hướng và tốc độ tiến hóa của sinh giới.

- Chọn lọc nhân tạo:

            Những cá thể phù hợp với nhu cầu của con người sẽ được chọn lọc dẫn đến số lượng ngày càng tăng còn các cá thể không phù hợp với nhu cầu của con người thì bị đào thải.

            Động lực: Do nhu cầu nhiều mặt của con người

            Vai trò: Hình thành nên các nòi thứ mới (giống mới), phù hợp với nhu cầu của con người.

            3.Nguồn gốc các loài:

            Các loài trên trái đất đều được tiến hoá từ một tổ tiên chung.

II. Ý nghĩa của học thuyết Đacuyn :

- Nêu lên được nguồn gốc các loài.

- Giải thích được sự thích nghi của sinh vật  và đa dạng của sinh giới.

- Các quá trình chọn lọc luôn tác động lên sinh vật làm phân hoá khả năng sống sót của chúng qua đó tác động lên quần thể.

 

 Bài 26 : HỌC THUYẾT TIẾN HÓA TỔNG HỢP HIỆN ĐẠI.

 

I. Quan niệm tiến hoá và nguồn nguyên liệu tiến hóa .

            1. Tiến hoá nhỏ và tiến hoá lớn .

            Tiến hoá nhỏ là quá trình biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể (biến đổi về tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể ) .

- Sự biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể đến một lúc làm xuất hiện sự cách li sinh sản với quần thể gốc → hình thành loài mới .

- Tiến hoá nhỏ diễn ra trên quy mô nhỏ, trong phạm vi một loài .

            Tiến hoá lớn là quá trình biến đổi trên quy mô lớn, trải qua hàng triệu năm, làm xuất hiện các đơn vị phân loại trên loài như: chi, họ, bộ, lớp, ngành.

            2. Nguồn biến dị di truyền của quần thể .

- Nguồn nguyên liệu cung cấp cho quá trình tiến hoá là các biến dị di truyền và do di nhập gen .

- Biến dị di truyền      Biến dị đột biến (nguyên liệu sơ cấp)

                                   Biến dị tổ hợp  (nguyên liệu thứ cấp)

II. Các nhân tố tiến hoá .

            1. Đột biến .

- Đột biên làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen trong quần thể → là nhân tố tiến hoá .

- Đột biến gen cung cấp nguồn nguyên liệu sơ cấp cho quá trình tiến hoá .

            2. Di - nhập gen .

- Là hiện tượng trao đổi các cá thể hoặc giao tử giữa các quần thể .

- Làm thay đổi thành phần kiểu gen và tần số alen, làm xuất hiện alen mới trong quần thể . 

            3. Chọn lọc tự nhiên (CLTN).

- CLTN là quá trình phân hoá khả năng sinh sản của các cá thể với các kiểu gen khác nhau trong quần thể.

- CLTN tác động trực tiếp lên kiểu hình và gián tiếp làm biến đổi tần số kiểu gen, tần số alen của quần thể .

- CLTN quy định chiều hướng tiến hoá. CLTN là một nhân tố tiến hoá có hướng  .

- Tốc độ thay tần số alen tuỳ thuộc vào

+ Chọn lọc chống alen trội - nhanh.

+ Chọn lọc chống alen lặn - chậm.

            4. Các yếu tố ngẫu nhiên .

- Làm thay đổi tần số alen theo hướng không xác định.

- Có thể làm nghèo vốn gen, giảm sự đa dạng di truyền

- Sự biến đổi ngẫu nhiên về cấu trúc di truyền hay xảy ra với những quần thể có kích thước nhỏ

            5. Giao phối không ngẫu nhiên (giao phối có chọn lọc, giao phối cận huyết, tự phối)

- Giao phối không ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số alen của quần thể nhưng lại làm thay đổi thành phần kiểu gen theo hướng tăng dần thể đồng hợp, giảm dần thể dị hợp .

- Làm nghèo vốn gen của quần thể, giảm sự đa dạng di truyền. 

 

Bài 28: LOÀI

 

I. Khái niệm loài sinh học.

            1. Khái niệm: Loài sinh học là một hoặc một nhóm quần thể gồm các cá thể có khả năng giao phối với nhau trong tự nhiên và sinh ra con có sức sống, có khả năng sinh sản và cách li sinh sản với các nhóm quần thể khác.

            2. Các tiêu chuẩn phân biệt 2 loài

 Tiêu chuẩn hình thái, Tiêu chuẩn địa lý, sinh thái, Tiêu chuẩn hoá sinh, Tiêu chuẩn cách li sinh sản (áp dụng cho loài giao phối)

II. Các cơ chế cách li sinh sản giữa các loài

- Cách li sinh sản là các trở ngại trên cơ thể sinh vật ngăn cản các cá thể giao phối với nhau hoặc ngăn cản việc tạo ra con lai hữu thụ ngay cả khi các sinh vật này cùng sống một chỗ

- Các hình thức cách li sinh sản:

            Cách li trước hợp tử: gồm cách li nơi ở (sinh cảnh), tập tính, thời gian (mùa vụ), cơ học

            Cách li sau hợp tử: ngăn cản việc tạo ra con lai hoặc ngăn cản việc tạo ra con lai hữu thụ (do sự khác biệt về số lượng, cấu trúc bộ NST của hai loài).

 

Bài 29 + 30: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH LOÀI.

 

I. Hình thành loài khác khu vực địa lý.

            Cách ly địa lý là những trở ngại địa lý làm cho các cá thể của các quần thể bị cách ly và không thể giao phối với nhau.

            Cách ly địa lý có vai trò duy trì sự khác biệt về vốn gen giữa các quần thể do các nhân tố tiến hóa tạo ra.

            Thường xảy ra đối với các loài có khả năng phát tán mạnh

II. Hình thành loài cùng khu vực địa lí :

            1. Hình thành loài bằng cách li tập tính và cách li sinh thái :

                        a. Hình thành loài bằng cách li tập tính:

            Do đột biến làm thay đổi một số đặc điểm liên quan tới tập tính giao phối thì những cá thể đó sẽ có xu hướng giao phối với nhau tạo nên quần thể cách li với quần thể gốc. Lâu dần sẽ dẩn đến sự cách li sinh sản và hình thành nên loài mới.

                        b. Hình thành loài bằng cách li sinh thái:

            Do ổ sinh thái khác nhau lâu dần có thể dẫn đến cách li sinh sản và hình thành loài mới.

            Thường gặp ở loài ít di chuyển.

            2. Hình thành loài nhờ lai xa và đa bội hoá

            Loài mới được hình thành nhờ lai xa kèm đa bội hóa có bộ NST lưỡng bội của cả loài bố và mẹ (thể song nhị bội) trở nên cách li sinh sản với hai loài bố mẹ vì khi giao phối trở lại với hai loài

bố mẹ chúng sẽ tạo ra con lai bất thụ.

            Phương thức này thường xảy ra với thực vật.

 

 

ĐC Mail Ban Quản Trị: quantriwebdk@gmail.com
Quản Trị : Thầy Lê Quốc Hoàng - DĐ: 0903.830.245
Email: lequochoangtp@gmail.com Hoặc lehoang125tp@gmail.com
Phòng CNTT Trường THPT Đoàn Kết
Địa Chỉ: Khu 7, TT. Tân Phú - H.Tân Phú - Đồng Nai